Kỹ thuật mới từ Đại học York giúp đo lượng khí flo trong không khí, đánh dấu bước đột phá về nghiên cứu PFAS

Các nhà nghiên cứu của York U phát triển kỹ thuật mới để đo PFAS trong không khí chưa được phát hiện trước đây
Ảnh: York University

York University – Một lượng lớn các hợp chất per- và polyfluoroalkyl (PFAS) vẫn chưa được tính đến trong không khí, trong khi axit perfluoroalkyl (PFAAs) đã tích tụ với số lượng đáng ngạc nhiên trong suốt 50 năm qua ở vùng Bắc Cực cao.

Các nhà khoa học từ lâu đã biết đến sự hiện diện của một lượng lớn PFAS chưa được phát hiện trong bầu khí quyển, gọi chung là “vật chất tối PFAS”, nhưng chưa từng có phương pháp để đo lường chính xác chúng. Đội ngũ nghiên cứu hóa học khí quyển của Đại học York, do Giáo sư Cora Young đứng đầu, vừa phát triển một kỹ thuật giúp đo lượng khí flo – một thành phần phổ biến nhưng bị bỏ qua của các khí nhà kính mạnh này. Phương pháp mới cho phép hiểu rõ hơn về mức độ thực sự của PFAS, vốn có trong hàng nghìn hợp chất hữu cơ có chứa flo.

Flo là sản phẩm phụ từ nhiều sản phẩm tiêu dùng như thực phẩm, sơn, bao bì giấy, chỉ nha khoa, mỹ phẩm và hóa chất nông nghiệp. Nghiên cứu của nhóm cho thấy 65-99% flo trong không khí phòng thí nghiệm chưa được tính đến, và con số này là 50% khi đo ngoài trời. “Chúng tôi đã biết về sự tồn tại của lượng flo chưa được ghi nhận, nhưng không ngờ nó lớn đến như vậy,” Giáo sư Young cho biết.

Ảnh hưởng tiềm tàng đối với môi trường và biến đổi khí hậu

PFAS, được biết đến là “hóa chất vĩnh cửu” vì liên kết bền chặt giữa flo và carbon, không phân hủy tự nhiên trong môi trường. Việc đo lượng flo thay vì từng hợp chất PFAS riêng lẻ giúp đánh giá sự tồn tại của chúng trong không khí một cách dễ dàng hơn. Điều này giúp các nhà nghiên cứu xác định các nguồn phát thải PFAS và tiềm năng tác động của chúng lên biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, vẫn cần thêm nghiên cứu để hiểu rõ ảnh hưởng lâu dài của khí flo đối với sức khỏe con người và môi trường.

PFAS trong Bắc Cực: Tích lũy qua thời gian

Nghiên cứu khác do nhóm của Giáo sư Young thực hiện cho thấy các axit perfluoroalkyl tích tụ trong lõi băng ở Bắc Cực, đặc biệt tại đảo Ellesmere, Nunavut, trong giai đoạn từ 1967 đến 2016. Kết quả này cho thấy sự hiện diện của PFAS trong môi trường từ những năm 1990, với một lượng lớn được ghi nhận sớm hơn dự kiến, có thể liên quan đến các hoạt động quân sự ở Bắc Cực trước đây.

Nghiên cứu cũng cho thấy PFAS trong lõi băng hình thành từ vận chuyển không khí tầm xa và quá trình oxy hóa các tiền chất bay hơi trong khí quyển. Việc tan chảy băng vĩnh cửu làm cho nguồn tài nguyên này có nguy cơ biến mất, đòi hỏi sự cấp bách trong việc thu thập thêm các lõi băng để làm sáng tỏ xu hướng tạm thời và nguồn gốc của PFAAs.

u00c4u0090u00e1u00bau00a1i hu00e1u00bbu008dc York lu00c3u00a0 mu00e1u00bbu0099t tru00c6u00b0u00e1u00bbu009dng u00c4u0091u00e1u00bau00a1i hu00e1u00bbu008dc hiu00e1u00bbu0087n u00c4u0091u00e1u00bau00a1i vu00e1u00bbu009bi nhiu00e1u00bbu0081u cu00c6u00a1 su00e1u00bbu009f tu00e1u00bbu008da lu00e1u00bau00a1c tu00e1u00bau00a1i Toronto, Ontario. Chu00c3u00bang tu00c3u00b4i mang u00c4u0091u00e1u00bau00bfn mu00e1u00bbu0099t gu00c3u00b3c nhu00c3u00acn tou00c3u00a0n cu00e1u00bau00a7u u00c4u0091u00e1u00bbu0099c u00c4u0091u00c3u00a1o u00c4u0091u00e1u00bbu0083 giu00c3u00bap giu00e1u00bau00a3i quyu00e1u00bau00bft cu00c3u00a1c thu00c3u00a1ch thu00e1u00bbu00a9c xu00c3u00a3 hu00e1u00bbu0099i, thu00c3u00bac u00c4u0091u00e1u00bau00a9y thay u00c4u0091u00e1u00bbu0095i tu00c3u00adch cu00e1u00bbu00b1c vu00c3u00a0 chuu00e1u00bau00a9n bu00e1u00bbu008b cho sinh viu00c3u00aan u00c4u0091u00e1u00bbu0083 thu00c3u00a0nh cu00c3u00b4ng trong tu00c6u00b0u00c6u00a1ng lai. Cu00c6u00a1 su00e1u00bbu009f song ngu00e1u00bbu00af Glendon lu00c3u00a0 nu00c6u00a1i u00c4u0091u00e1u00bau00b7t Trung tu00c3u00a2m Hou00c3u00a0n Thiu00e1u00bbu0087n vu00e1u00bbu0081 Ngu00c3u00b4n ngu00e1u00bbu00af Phu00c3u00a1p vu00c3u00a0 Giu00c3u00a1o du00e1u00bbu00a5c Song ngu00e1u00bbu00af Sau Trung hu00e1u00bbu008dc tu00e1u00bau00a1i Nam Ontario.

So sánh trường
So sánh