College of the Rockies dẫn đầu Canada với sáng kiến giảm nhựa y tế trong phẫu thuật

Image shows an IV bag with additional hospital equipment in the background.
Ảnh: College of the Rockies

College of the Rockies – Ba sinh viên năm tư ngành Cử nhân Khoa học Điều dưỡng (BSN) tại College of the Rockies vừa phát triển SCALPEL sinh thái – một sáng kiến tiên phong hướng tới phát triển bền vững trong lĩnh vực y tế. Dự án này tập trung giảm chất thải nhựa PVC trong các đơn vị phẫu thuật tại Bệnh viện Khu vực East Kootenay (EKRH), nơi các sinh viên đang thực tập.

Dẫn đầu bởi sinh viên – Hướng đến giải pháp dài hạn

Aman Sidhu, Brooklyn Rauser và Kelsie Lussier – ba sinh viên sáng lập dự án – đã làm việc chặt chẽ cùng hướng dẫn thực địa AJ Brekke, quản lý đơn vị phẫu thuật tại EKRH, trong khuôn khổ chương trình thực tập lãnh đạo. Họ trình bày dự án tại Hội nghị Lãnh đạo BSN thường niên của trường và gây ấn tượng mạnh với sự kết hợp giữa nghiên cứu và hành động thiết thực.

Trong phần trình bày, nhóm chia sẻ rằng chỉ riêng EKRH đã tiêu thụ hơn 53.000 túi truyền IV mỗi tháng, tương đương hơn 5.300 kg chất thải nhựa – chủ yếu là PVC. Với chi phí xử lý chất thải y tế lên đến hàng triệu đô mỗi năm, áp lực tài chính và môi trường là điều không thể bỏ qua.

Từ nghiên cứu đến hành động: Quy trình tái chế nhựa y tế đầu tiên tại Canada

Dự án SCALPEL sinh thái – viết tắt từ Surgical Care and Leadership Promoting Environmental Leadership – là mô hình đầu tiên ở Canada tích hợp quy trình tái chế nhựa y tế trực tiếp trong môi trường bệnh viện. Theo Lussier, nhóm đã dành nhiều thời gian nghiên cứu các chiến lược phát triển bền vững trong ngành chăm sóc sức khỏe và xác định PVC là loại nhựa phổ biến nhất, dễ thu gom và có tiềm năng tái chế cao.

Nhựa PVC sau sử dụng có thể được tái chế thành vật liệu xây dựng như mặt đường hoặc vật liệu tổng hợp. Nhờ Quan hệ đối tác với các doanh nghiệp Daniels Health, Vitacore và Ủy ban Bền vững Môi trường của EKRH, các sinh viên triển khai hệ thống thu gom nhựa tùy chỉnh, vận chuyển đến cơ sở tái chế tại Abbotsford, British Columbia.

Ý nghĩa và triển vọng nghề nghiệp

Ngoài hiệu quả môi trường, sáng kiến này mở ra cơ hội nghề nghiệp rõ rệt cho sinh viên điều dưỡng, đặc biệt trong lĩnh vực y tế bền vững. Dự án giúp sinh viên không chỉ nắm vững kiến thức chuyên môn mà còn được nhìn nhận như những nhân tố tạo thay đổi trong hệ thống y tế. Theo chia sẻ từ Brekke, dự án minh chứng rằng y tá có thể đóng vai trò dẫn dắt trong các chiến lược cải tiến hệ thống, không chỉ gói gọn trong chăm sóc lâm sàng.

Sidhu, Rauser và Lussier cũng ghi nhận phản hồi tích cực từ các y tá tại EKRH, cho thấy tinh thần sẵn sàng tham gia vào sáng kiến bảo vệ môi trường. Đây là minh chứng rõ ràng cho khả năng tạo ảnh hưởng thực tiễn ngay cả khi còn ngồi trên ghế nhà trường – điều rất quan trọng với các bạn sinh viên đang định hướng sự nghiệp trong lĩnh vực y tế.

Tiếp tục mở rộng và kỳ vọng

Dự án SCALPEL sinh thái hiện đã được EKRH áp dụng như mô hình thí điểm, với mục tiêu giảm 50% chất thải PVC vào cuối năm 2025 và mở rộng sang các khuôn viên y tế khác. Đồng chủ tịch nhóm bền vững môi trường EKRH – Stacey Byram – nhấn mạnh rằng sinh viên đôi khi nghĩ mọi thứ đã được giải quyết, nhưng thực tế luôn cần tiếng nói mới và tư duy đổi mới. “Dự án này chứng minh rằng với kế hoạch đúng đắn và sự hợp tác đa ngành, các cơ sở y tế hoàn toàn có thể thực hiện các giải pháp môi trường mà không ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân,” – Lussier nói.

Tác động đến sinh viên quốc tế

Với sinh viên và du học sinh đang học hoặc dự định theo học ngành điều dưỡng tại Canada, đây là bằng chứng rõ ràng cho thấy môi trường học tập tại College of the Rockies không chỉ cung cấp kiến thức học thuật mà còn tạo điều kiện cho sinh viên tham gia trực tiếp vào các dự án thực tế. Những trải nghiệm như vậy đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kỹ năng lãnh đạo, tư duy phản biện và kết nối với doanh nghiệp y tế – lợi thế lớn trong sự nghiệp dài hạn tại Canada hoặc quốc tế.

Vu1edbi hu01a1n 45 nu0103m kinh nghiu1ec7m trong lu0129nh vu1ef1c giu00e1o du1ee5c, College of the Rockies chuyu00ean cung cu1ea5p cu00e1c chu01b0u01a1ng tru00ecnh u0111u00e0o tu1ea1o cao u0111u1eb3ng u0111a du1ea1ng u0111u1ec3 u0111u00e1p u1ee9ng cu00e1c yu00eau cu1ea7u cu1ee7a cu1ed9ng u0111u1ed3ng vu00e0 doanh nghiu1ec7p tu1ea1i u0111u1ecba phu01b0u01a1ng. Hu1eb1ng nu0103m, tru01b0u1eddng mu1edf cu1eeda u0111u00f3n chu00e0o tru00ean 10,000 du hu1ecdc sinh vu00e0 sinh viu00ean, theo hu1ecdc u0111a du1ea1ng cu00e1c ngu00e0nh tu1eeb thu1ee7 cu00f4ng u0111u1ebfn hu1ecdc thuu1eadt, tu1eeb giu00e1o du1ee5c mu1ea7m non u0111u1ebfn quu1ea3n lu00fd doanh nghiu1ec7p, vu00e0 tu1eeb du1ecbch vu1ee5 y tu1ebf u0111u1ebfn giu1ea3i tru00ed. u0110u1eb7c biu1ec7t, thu00f4ng qua cu00e1c lu1edbp hu1ecdc cu00f3 quy mu00f4 nhu1ecf, hu01b0u1edbng du1eabn cu00e1 nhu00e2n vu00e0 du1ecbch vu1ee5 hu1ed7 tru1ee3 u0111u1eb7c biu1ec7t, sinh viu00ean tu1ea1i u0111u00e2y u0111u01b0u1ee3c chuu1ea9n bu1ecb ku1ef9 lu01b0u1ee1ng u0111u1ec3 thu00e0nh cu00f4ng trong thu1ecb tru01b0u1eddng viu1ec7c lu00e0m hou1eb7c tiu1ebfp tu1ee5c con u0111u01b0u1eddng hu1ecdc vu1ea5n cu1ee7a mu00ecnh.

So sánh trường
So sánh