Đại học Regina nhận 4,4 triệu đô từ Chính phủ Canada, tăng tốc nghiên cứu chăm sóc người cao tuổi

Ảnh: University of Regina

University of Regina – Chính phủ Canada vừa công bố khoản đầu tư trị giá hơn 4,4 triệu đô cho các học giả tại Đại học Regina, trong đó nổi bật là 600.000 đô dành cho Tiến sĩ Natasha Gallant, người nhận Ghế Nghiên cứu Canada (CRC) Cấp độ 2 về chăm sóc lão hóa và dài hạn. Mục tiêu chính của công trình nghiên cứu là giảm sự cô lập xã hội và cảm giác cô đơn ở người cao tuổi – hai yếu tố có liên hệ trực tiếp đến nguy cơ phát triển chứng mất trí nhớ.

Hướng đi mới trong nghiên cứu chăm sóc người cao tuổi

Tiến sĩ Gallant sẽ sử dụng nguồn tài trợ để tập trung vào những người lớn tuổi có hoặc không mắc chứng mất trí nhớ, nhưng đang trải qua sự cô lập xã hội. Dự án hướng tới việc phát triển các chiến lược tăng cường kết nối xã hội, từ đó giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình phát triển bệnh mất trí nhớ, một trong những thách thức sức khỏe cộng đồng lớn nhất trong xã hội dân số già hiện nay.

Thông qua khoản tài trợ bổ sung 79,927 đô từ Quỹ Lãnh đạo John R. Evans, Gallant cũng đang xây dựng nền tảng nghiên cứu mang tên Aging, Residents and Caregivers (ARC) – một không gian tích hợp cho cư dân, người chăm sóc và chuyên gia nghiên cứu. Việc đầu tư vào hạ tầng nghiên cứu như vậy cho thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của việc tiếp cận đa ngành trong nghiên cứu chăm sóc dài hạn.

Dân số già và nguy cơ gia tăng chứng mất trí nhớ

Theo các thống kê hiện tại, hơn 500.000 người Canada trên 65 tuổi đang sống với chứng mất trí nhớ, và con số này dự kiến sẽ vượt mốc 1 triệu trong vòng 10 năm tới. Tuổi tác được xác định là yếu tố nguy cơ chính trong quá trình phát triển bệnh, khiến cho nghiên cứu của Gallant trở nên có ý nghĩa thiết thực và kịp thời trong bối cảnh chính sách y tế cộng đồng.

Dự án này không chỉ mang tính học thuật mà còn tạo tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời góp phần giảm áp lực lên hệ thống chăm sóc sức khỏe dài hạn vốn đang đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực và tăng trưởng nhu cầu.

Đào tạo thế hệ nhà nghiên cứu tương lai

Bên cạnh mục tiêu nghiên cứu, chương trình của Gallant còn chú trọng đến đào tạo sinh viên và học viên sau đại học thông qua các hoạt động thực hành và lồng ghép nghiên cứu. Đây là cơ hội để sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiên cứu chuyên sâu, hướng đến ngành nghề liên quan đến lão hóa, sức khỏe cộng đồng, xã hội học và chăm sóc dài hạn – những lĩnh vực đang có nhu cầu tuyển dụng cao tại Canada và quốc tế.

Từ góc nhìn nghề nghiệp, sinh viên tốt nghiệp trong nhóm ngành này có thể làm việc tại bệnh viện, trung tâm chăm sóc người cao tuổi, tổ chức y tế cộng đồng, viện nghiên cứu chính sách y tế hoặc tổ chức phi lợi nhuận, với vai trò như chuyên gia hỗ trợ người cao tuổi, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách hoặc nhà tư vấn chăm sóc sức khỏe dài hạn.

Tăng cường vị thế nghiên cứu tại Đại học Regina

Tiến sĩ Chris Yost, Phó Chủ tịch phụ trách Nghiên cứu tại Đại học Regina, cho biết: “Nhờ có sự hỗ trợ từ chính phủ, các nhà nghiên cứu của chúng tôi có thể giải quyết những vấn đề cấp thiết nhất đối với con người và môi trường. Tác động của những công trình nghiên cứu này vượt xa giới hạn học thuật và có khả năng cải thiện cuộc sống của người dân Canada và thế giới.”

Đại học Regina hiện đang quản lý 21 trung tâm nghiên cứu và 12 Ghế Nghiên cứu Canada, phản ánh cam kết mạnh mẽ đối với đổi mới và nghiên cứu có tác động xã hội. Trường cũng định hướng rõ ràng trong việc gắn kết với cộng đồng bản địa và mở rộng tiếp cận giáo dục bền vững, hòa nhập.

Với hơn 16,700 sinh viên đang theo học và mạng lưới 90,000 cựu sinh viên trên toàn cầu, Đại học Regina ngày càng khẳng định vị thế là một trung tâm đào tạo và nghiên cứu tiên phong tại Saskatchewan và Canada.

Nu0103m 2024 u0111u00e1nh du1ea5u cu1ed9t mu1ed1c 50 nu0103m cu1ee7a mu1ed9t tru01b0u1eddng u0111u1ea1i hu1ecdc u0111u1ed9c lu1eadp, vu1edbi lu1ecbch su1eed bu1eaft nguu1ed3n tu1eeb Tru01b0u1eddng Cao u0111u1eb3ng Regina hu01a1n mu1ed9t thu1ebf ku1ef7 tru01b0u1edbc. Tru01b0u1eddng hiu1ec7n u0111ang hu1ed7 tru1ee3 hu01a1n 17.200 sinh viu00ean thu00f4ng qua cu00e1c chu01b0u01a1ng tru00ecnh hu1ecdc tu1eadp thu1ef1c tiu1ec5n, giu00fap hu1ecd su1eb5n su00e0ng bu01b0u1edbc vu00e0o su1ef1 nghiu1ec7p. Hu01a1n 92.000 cu1ef1u sinh viu00ean cu1ee7a tru01b0u1eddng u0111ang gu00f3p phu1ea7n lu00e0m giu00e0u cho cu00e1c cu1ed9ng u0111u1ed3ng tu1ea1i Saskatchewan vu00e0 tru00ean tou00e0n thu1ebf giu1edbi. Nghiu00ean cu1ee9u tu1ea1i u0111u00e2y khu00f4ng ngu1eebng phu00e1t triu1ec3n vu1edbi 21 trung tu00e2m nghiu00ean cu1ee9u vu00e0 9 Chu1ee7 tu1ecbch Nghiu00ean cu1ee9u Canada. Vu1edbi vu1ecb tru00ed tru00ean lu00e3nh thu1ed5 thuu1ed9c Hiu1ec7p u01b0u1edbc 4 vu00e0 6, tru01b0u1eddng cam ku1ebft xu00e2y du1ef1ng mu1ed1i quan hu1ec7 bu1ec1n vu1eefng vu1edbi cu00e1c cu1ed9ng u0111u1ed3ng, hu01b0u1edbng tu1edbi mu1ed9t tu01b0u01a1ng lai hu00f2a nhu1eadp vu00e0 phu00e1t triu1ec3n bu1ec1n vu1eefng.
So sánh trường
So sánh