Dự án của sinh viên BCIT tận dụng hải ly để khôi phục môi trường sống ở BC

Dự án nghiên cứu ứng dụng của sinh viên BCIT thúc đẩy việc phục hồi môi trường sống của hải ly – BCIT News
Ảnh: British Columbia Institute of Technology

British Columbia Institute of Technology – Hải ly được biết đến như những “kỹ sư cần cù” của thiên nhiên, đóng vai trò quan trọng trong duy trì hệ sinh thái lành mạnh. Đập do hải ly xây dựng tạo ra vùng đất ngập nước, cung cấp nơi cư trú cho nhiều loài và góp phần điều hòa dòng chảy, giảm thiểu lũ lụt và hạn hán. Đây cũng là trọng tâm trong dự án phục hồi môi trường của Alessandro Freeman, sinh viên chương trình Thạc sĩ phục hồi sinh thái tại BCIT, nhằm tìm hiểu và tận dụng khả năng xây dựng của hải ly để ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn môi trường sống.

Freeman, dưới sự hướng dẫn của nhà nghiên cứu Doug Ransome thuộc Khoa Xây dựng và Môi trường BCIT và hợp tác với tổ chức Vịt không giới hạn Canada, đã sử dụng công cụ Hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xác định các địa điểm thích hợp cho đập hải ly tại vùng Cariboo, British Columbia. Dự án được hỗ trợ bởi Mitacs Accelerate và Học bổng từ Quỹ ủy thác bảo tồn môi trường sống Al Martin (HCTF), sử dụng Công cụ đánh giá phục hồi hải ly (BRAT) để phân tích tiềm năng môi trường sống.

Công cụ đánh giá phục hồi hải ly (BRAT)

BRAT, được phát triển bởi Đại học bang Utah, phân tích các yếu tố như thảm thực vật, đặc điểm dòng chảy và thủy văn để đánh giá khả năng xây đập của hải ly. Freeman kiểm chứng độ chính xác của công cụ này thông qua các phép đo thực địa, kết hợp dữ liệu khí hậu để mô hình hóa thay đổi dòng chảy. Nghiên cứu cho thấy BRAT có khả năng ước tính độ sẵn có của thảm thực vật và đánh giá các dòng chảy dựa trên độ dốc, nhưng còn hạn chế trong việc đánh giá lượng nước thực tế.

“BRAT có thể xác định công suất đập nhưng không đủ để đánh giá toàn diện khả năng chiếm giữ thành công của hải ly,” Freeman nhận xét. Kết quả từ dự án này mang đến sự cải tiến và mở ra hướng đi mới cho việc áp dụng BRAT ở Canada.

Tác động của nghiên cứu và tương lai phục hồi sinh thái

Doug Ransome nhận định: “Nghiên cứu của Freeman rất kịp thời, đặc biệt trong bối cảnh miền Tây Canada đang đẩy mạnh phục hồi các hệ sinh thái ven sông và đất ngập nước.” Sự kết hợp với các tổ chức như Ducks Unlimited và cộng đồng bản địa hứa hẹn mở ra các nghiên cứu mới trong tương lai, sử dụng công cụ BRAT và công cụ mô phỏng hải ly khác để cải thiện phương pháp phục hồi.

Nghiên cứu ứng dụng – Yếu tố quan trọng trong giáo dục tại BCIT

Học bổng Mitacs hỗ trợ các dự án nghiên cứu ứng dụng như của Freeman, giúp sinh viên phát triển kỹ năng thực tế và tạo ra giải pháp đổi mới cho những thách thức của ngành. “Dự án này đã giúp tôi phát triển các kỹ năng từ việc giám sát dự án, thu thập và phân tích dữ liệu thực địa đến viết báo cáo kỹ thuật,” Freeman chia sẻ.

Nghiên cứu ứng dụng là nền tảng trong giáo dục tại BCIT, cho phép sinh viên tiếp cận những vấn đề thực tế, xây dựng kết nối ngành và đóng góp các giải pháp công nghệ mới. Qua mỗi dự án, sinh viên BCIT không chỉ tích lũy kiến thức mà còn trở thành lực lượng quan trọng trong thúc đẩy đổi mới và phát triển bền vững.

Trong gu00e1u00bau00a7n 60 nu00c4u0083m, Viu00e1u00bbu0087n Cu00c3u00b4ng nghu00e1u00bbu0087 British Columbia (BCIT) u00c4u0091u00c3u00a3 cung cu00e1u00bau00a5p nu00e1u00bbu0081n giu00c3u00a1o du00e1u00bbu00a5c linh hou00e1u00bau00a1t, phu00c3u00b9 hu00e1u00bbu00a3p vu00c3u00a0 phu00c3u00b9 hu00e1u00bbu00a3p vu00e1u00bbu009bi tu00c6u00b0u00c6u00a1ng lai nhu00e1u00bau00b1m chuu00e1u00bau00a9n bu00e1u00bbu008b cho ngu00c6u00b0u00e1u00bbu009di hu00e1u00bbu008dc cung cu00e1u00bau00a5p cu00c3u00a1c giu00e1u00bau00a3i phu00c3u00a1p u00e1u00bbu00a9ng du00e1u00bbu00a5ng cho nhu00e1u00bbu00afng thu00c3u00a1ch thu00e1u00bbu00a9c cu00e1u00bbu00a7a ngu00c3u00a0nh. Lu00c3u00a0 mu00e1u00bbu0099t trong nhu00e1u00bbu00afng hu00e1u00bbu008dc viu00e1u00bbu0087n sau trung hu00e1u00bbu008dc lu00e1u00bbu009bn nhu00e1u00bau00a5t BC vu00e1u00bbu009bi 5 cu00c6u00a1 su00e1u00bbu009f, hu00c6u00a1n 300 chu00c6u00b0u00c6u00a1ng tru00c3u00acnh vu00c3u00a0 hu00c6u00a1n 45.000 sinh viu00c3u00aan theo hu00e1u00bbu008dc mu00e1u00bbu0097i nu00c4u0083m, BCIT ku00e1u00bau00bft nu00e1u00bbu0091i giu00c3u00a1o du00e1u00bbu00a5c, ngu00c3u00a0nh cu00c3u00b4ng nghiu00e1u00bbu0087p vu00c3u00a0 chu00c3u00adnh phu00e1u00bbu00a7 trong viu00e1u00bbu0087c xu00c3u00a2y du00e1u00bbu00b1ng lu00e1u00bbu00b1c lu00c6u00b0u00e1u00bbu00a3ng lao u00c4u0091u00e1u00bbu0099ng linh hou00e1u00bau00a1t.

So sánh trường
So sánh